Vận tải đa phương tiện

Vận tải đa phương thức được áp dụng khi hàng hóa không thể vận chuyển vận chuyển bằng một loại phương tiện vận tải, mà phải chuyển tải sang một hoặc nhiều loại phương tiện khác mới mang hàng tới điểm đích.

Vậy các phương thức vận tải hàng hóa đa phương thức đang được áp dụng hiện nay như thế nào? Bạn có thể tham khảo trong bài viết dưới đây.

I. Khái niệm về vận tải đa phương thức (Multimodal Transport)

 Nhiều người lầm tưởng rằng việc vận tải đa phương thức không được áp dụng nhiều vì không nhiều thích đã vận tải hàng hóa bằng đường biển những lại kết hợp thêm vận tải đường hàng không, hay đường sắt,.. và ngược lại. Tuy nhiên, vận tải đa phương thức áp dụng rất nhiều trừ trường hợp hàng hóa chuyên vận tải bằng đường bộ, còn lại để mang hàng hóa từ kho đển điểm vận chuyển băng đường biển, đường sắt, hay đường hàng không thì để cần xe vận tải hàng đến điểm xếp dỡ. cách viết cv

Vận tải đa phương thức là hình thức người ta kết hợp nhiều phương tiện vận tải, vận chuyển một lô hàng theo nhiều chặng vận tải khác nhau.

Các phương thức vận tải hàng hóa được áp dụng trong vận tải đa phương thức có thể kể đến:

  •   Đường Bộ
  •   Đường Thủy (Gồm thủy nội địa và vận tải biển)
  •   Đường Sắt
  •   Đường hàng không
  •   Đường ống

Các loại phương tiện vận tải thường được sử dụng: tàu thủy, xà lan, xe tải, xe container, máy bay,..

Vận tải đơn phương thức: Chỉ sử dụng một phương thức vận tải để vận chuyển hàng hóa. Người vận tải phát hành chứng từ vận tải của mình (B/L, AWB, phiếu gửi hàng). bài tập về nguyên lý kế toán

Khác với vận tải kết hợp, tuy về khái niệm thì tương tự nhau nhưng về bản chất, vận tải kết hợp là một lô hàng được xé nhỏ, mỗi phần của lô hàng được vận chuyển bằng một phương thức (ví dụ một phần chở bằng đường biển, một phần bằng đường bộ, một phần bằng đường bay).Vận tải đa phương thức không xẻ nhỏ lô hàng, mà là một phương thức sẽ vận chuyển lô hàng một chặng.

Kinh doanh vận tải đa phương thức

Kinh doanh vận tải đa phương thức là hình thức một người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác kí một hợp đồng vận tải đa phương thức. Và hoạt động như là một bên chính chứ không phải là một đại lý hay là người thay mặt người gửi hàng; hay những người chuyên chở tham gia vận tải đa phương thức. Có trách nhiệm về hàng hóa theo hợp đồng, người gửi hàng trả phí khi sử dụng dịch vụ.

Vận tải đa phương tiện là gì?

II. Quy định của pháp luật Việt Nam về vận tải đa phương thức:

Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP, quy định về vận tải đa phương thức, cụ thể:

i) Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: học xuất nhập khẩu nâng cao

a) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật;

b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.

2. Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp; khóa học hành chính nhân sự chuyên nghiệp

b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.”.

ii) Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo tài chính được kiểm toán. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện kiểm toán thì phải được tổ chức ngân hàng hoặc tổ chức, cá nhân khác bảo lãnh tương đương; hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật. 

2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do Cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.

3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.

5. Nếu có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực, người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này để đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.”.

iii) Cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế

Trường hợp có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực hoặc Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hết hạn, bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế. Thủ tục cấp lại thực hiện như sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật (nếu có thay đổi);

c) Báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật hoặc bảo lãnh tương đương (nếu có thay đổi).

2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.

3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.”

III. Các phương thức vận tải trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam

Các phương thức vận tải phối hợp giao nhận hàng hóa trong hoạt động vận tải đa phương thức tại Việt Nam. Được mô tả qua sơ đồ dưới:

3.1. Phương thức vận tải đường bộ kết hợp với đường sắt (2R)

Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với đường sắt sử dụng phương tiện tàu hỏa với tải trọng lớn (Road – Rail): Đây là sự kết hợp giữa tính cơ động của vận tải ô tô với tính an toàn, tốc độ và tải trọng lớn của vận tải sắt, mô hình 2R hiện đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam:

– Theo phương thức này, người kinh doanh vận tải tiến hành đóng gói hàng trong các trailer. Được ô tô trở đến nhà ga thông qua các xe kéo gọi là tractor.

– Tại ga, các trailer chưa hàng hóa được kéo lên các toa xe và chở đến ga đến. Khi đến đích người kinh doanh vận tải lại sử dụng các tractor để kéo các trailer xuống. Và sử dụng phương tiện vận tải ô tô chở đến các địa điểm để giao cho người nhận.

3.2. Phương thức vận tải đường bộ kết hợp với đường hàng không (R-A)

Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với vận tải hàng không. Sử dụng phương tiện máy bay với độ an toàn cao, thời gian vận chuyển ngắn trên quãng đường dài (Road – Air).

Việc sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ô tô và vận tải hàng không. Mô hình RA là sự kết hợp tính cơ động linh hoạt của ô tô với độ dài vận chuyển của máy bay; hay còn gọi là dịch vụ nhặt và giao (Pick up and delivery):

– Theo phương thức này, người kinh doanh vận tải sử dụng ô tô để tập trung hàng về các cảng hàng không. Hoặc từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác.

– Hoạt động vận tải ô tô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải; có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom; tập trung hàng về đầu mối là cảng hàng không sân bay.

– Hoạt động vận tải hàng không thực hiện trung gian chuyên trở hàng hóa phục vụ cho các tuyến bay đường dài liên tỉnh có các cảng hàng không.

3.3. Phương thức vận tải đường bộ kết hợp với vận tải biển, thủy nội địa (R-S)

Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với vận tải đường biển/đường thủy nội địa. Sử dụng phương tiện máy bay với độ an toàn cao, thời gian vận chuyển ngắn trên quãng đường dài (Road – Air) (Road – Air):

Là việc sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ô tô và vận tải hàng không. Mô hình R-A là sự kết hợp tính cơ động linh hoạt của ô tô với độ dài vận chuyển của máy bay, hay còn gọi là dịch vụ nhặt và giao( pick up and delivery).

Người kinh doanh vận tải sử dụng ô tô để tập trung hàng về các cảng hàng không; hoặc từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác:

– Hoạt động vận tải ô tô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải. Cách thức này có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom; tập trung hàng về đầu mối là sân bay.

– Hoạt động vận tải hàng không thực hiện trung gian chuyên trở hàng hóa phục vụ cho các tuyến bay đường dài liên lục địa. Ví dụ như từ châu Âu sang châu Mỹ; hoặc các tuyến xuyên qua Thái Bình Dương, Ðại Tây Dương…

3.4. Phương thức vận tải đường hàng không kết hợp với đường biển (A-S)

Mô hình vận tải hàng không kết hợp với vận tải đường biển (Air – Sea):

Nhanh hơn đường biển, rẻ hơn đường không.

Đây là sự kết hợp giữa tính ưu việt về tốc độ của vận tải hàng không với tính kinh tế của vận tải biển. Mô hình AS này được áp dụng vận tải phổ biến từ các vùng Viễn Đông sang châu Âu. Trong việc chuyên chở những hàng hóa có giá trị cao: linh kiện điện tử. Và những hàng hóa có tính thời vụ cao: quần áo, đồ chơi, giầy dép, thực phẩm.

– Hàng hóa sau khi được vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải cần được chuyển tới người nhận nhanh chóng. Do vậy, đường không là thích hợp nhất để người kinh doanh vận tải chuyển tới người nhận ở sâu trong đất liền một cách nhanh chóng. Nếu vận chuyển bằng phương tiện vận tải khác thì sẽ không đảm bảo được tính thời vụ; hoặc làm giảm giá trị của hàng hóa.

3.5. Phương thức vận tải hỗn hợp (2RIS)

– Mô hình vận tải hỗn hợp mà điển hình là sự kết hợp của các loại hình vận tải đường sắt – đường bộ – vận tải thủy nội địa – vận tải đường biển (Rail /Road/Inland waterway/Sea). Đây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu.

– Hàng hóa được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường thủy nội địa đến cảng biển của nước xuất khẩu. Sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu; Sau đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thủy.

– Với mô hình 2RIS sẽ thích hợp với các loại hàng hoá đóng trong container trên các tuyến vận chuyển. Mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển.

IV. Nhu cầu phát triển vận tải đa phương thức:

 Lựa chọn phương thức vận tải kết hợp phù hợp với từng loại hàng hóa

Vận tải đa phương thức ngày càng phát triển và phổ biến hơn xuất phát từ những lý do sau:

  • Xu thế tiêu chuẩn hóa, như vận chuyển bằng container, pallet; tận dụng lợi thế về quy mô
  • Chi phí hiệu quả do kết hợp ưu thế của từng phương thức vận tải: vận tải linh hoạt; tần suất lớn, just in time, đơn giản hóa (với sự tham gia và chịu trách nhiệm của 1 nhà tổ chức vận tải).
  • Yếu tố môi trường làm giảm mức độ sử dụng các phương thức vận tải gây ô nhiễm môi trường. Thay thế bằng những phương thức vận tải thân thiện hơn.
  • Sự gia tăng của hoạt động thương mại quốc tế, giải quyết vấn đề quá tải ở một số phương thức vận tải. (Điều chỉnh cân đối tỷ trọng vận tải giữa các phương thức vận tải).
  • Toàn cầu hóa thương mại và sản xuất để phục vụ hiệu quả cho chuỗi cung ứng toàn cầu.

V. Lợi ích của vận tải đa phương thức

Vận tải đa phương thức phát triển theo đúng hướng và kết hợp được sự tham gia của các phương thức vận tải sẽ đóng góp quan trọng vào hoạt động thương mại và sản xuất cũng như nền kinh tế quốc dân.

Các giá trị vận tải đa phương thức mang lại có thể được phân tích như sau:

  • Giảm chi phí logistics & Just in time, từ đó dẫn tới giảm chi phí hàng hóa và sản xuất.
  • Khuyến khích thương mại quốc tế phát triển và tăng trưởng kinh tế.
  • Mở rộng mạng lưới vận tải và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do khi sử dụng các phương thức vận tải có khả năng chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn.
  • Tăng khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng.
  • Giúp các doanh nghiệp sản xuất và thương mại tiếp cận nhanh hơn với thị trường. (Đặc biệt là thị trường quốc tế) thông qua mạng lưới vận tải kết nối.
  • Tạo ra sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những chứng từ không cần thiết.

Tăng cường giải pháp kết nối vận tải đơn phương thức qua vận tải đa phương thức:

Trên thực tế Giao thông ở VN hiện nay đang đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc kết nối giữa các phương thức vận tải. (Đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt và đường thủy nội địa). Bởi việc phát triển các loại hình vận tải chưa đồng bộ.

Ví dụ: khoảng 76% hàng hóa luân chuyển Bắc – Nam được chuyên chở bằng đường bộ. Trong khi hàng hóa vận chuyển bằng các phương thức vận tải khác chiếm tỷ lệ khá thấp. Và khoảng 80% hàng hóa XNK của VN được vận chuyển bằng đường biển.

Hiện nay phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ giữa các cơ sở sản xuất đến các cảng biển và ngược lại đang có nhiều thuận lợi, linh hoạt, đáp ứng nhanh và có chi phí thấp.

Phụ thuộc nhiều vào phương thức vận tải đường bộ có tải trọng lớn đã làm hư hỏng đường sá; ô nhiễm môi trường ảnh hưởng an toàn giao thông.

Chưa kể phương thức vận tải đường bộ hiện nay còn xảy ra nhiều tiêu cực: “làm luật”; “mua đường”, để mà hậu quả là chi phí Logistics VN là khá cao (chiếm ~ 20,9 % GDP). Việc kết hợp thiếu đồng bộ giữa các phương thức vận tải đã làm tăng giá thành sản xuất và giá hàng hóa Xuất nhập Khẩu. Làm giảm năng lực cạnh tranh của thương mại nước ta.

Tăng cường giải pháp kết nối giữa các phương thức vận tải thực chất là phát triển vận tải đa phương thức, một hoạt động xương sống của dịch vụ logistics và tiền đề của việc cung cấp dịch vụ tích hợp 3PL của các DN logistics nước ta.

5/5 - (5 bình chọn)
Bài viết tương tự

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *